Intracom Group

Giải mã thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

Trong cuộc sống hàng ngày, việc chuyển nhượng bất động sản (chuyển nhượng BĐS) là hoạt động phổ biến.

Vấn đề pháp lý liên quan đến việc tính thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) trong quá trình chuyển nhượng cũng là một chủ đề được quan tâm và đặc biệt chú ý đến bởi người dân. Cùng tìm hiểu thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS ngay dưới đây.

Những điều cần biết về thuế TNCN và chuyển nhượng BĐS

Thuế TNCN là gì?

Thuế TNCN là một loại thuế mà người có thu nhập phải đóng cho nhà nước. Thu nhập bao gồm tất cả các khoản thu nhập được nhận từ các nguồn khác nhau như lương, tiền thưởng, tiền lãi, tiền thuê nhà, tiền cổ tức, doanh thu kinh doanh, và các khoản thu nhập khác. Thuế thu nhập cá nhân thường được tính dựa trên mức thu nhập của cá nhân và có nhiều cấp độ khác nhau. Ở một số quốc gia, người lao động sẽ được miễn thuế nếu thu nhập của họ không vượt quá mức quy định.

thuế tncn từ chuyển nhượng bđs

Chuyển nhượng BĐS là gì?

Chuyển nhượng BĐS là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với một tài sản bất động sản từ người này sang người khác. Thường thì quá trình chuyển nhượng BĐS được thực hiện thông qua việc ký kết các hợp đồng, giấy tờ pháp lý như hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài liệu liên quan khác.

Quá trình chuyển nhượng BĐS thường được thực hiện với mục đích thay đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bất động sản từ chủ sở hữu hiện tại sang người mới để sử dụng hoặc đầu tư. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng BĐS bạn cần tuân thủ theo quy định của Luật kinh doanh BĐS hiện nay.

Mối tương quan giữa thuế TNCN và chuyển nhượng BĐS

Mối tương quan giữa thuế TNCN và chuyển nhượng BĐS là rất lớn. Lợi nhuận từ việc chuyển nhượng BĐS thường được coi là thu nhập chịu thuế TNCN. Số tiền thuế phải nộp phụ thuộc vào lợi nhuận thu được từ chuyển nhượng BĐS. Nếu không trả thuế đúng hạn, người chuyển nhượng BĐS sẽ chịu phạt từ cơ quan thuế. Để tránh bị phạt và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, người chuyển nhượng BĐS cần phải có kiến thức về thuế TNCN và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng cách.

Giải mã thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

Cơ chế thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

Cơ chế thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS là một phần của thu nhập chịu thuế của cá nhân được quy định trong Luật Thuế thu nhập cá nhân. TNCN từ chuyển nhượng BĐS được tính bằng số tiền thu được trừ đi số tiền đã chi để mua BĐS đó cùng với các khoản chi phí liên quan đến giao dịch chuyển nhượng đó như phí chuyển nhượng, phí nhà đất, phí giấy tờ,…

Mức thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

Theo Luật Thuế TNCN hiện hành, mức thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS là 2% trên giá trị giao dịch đối với cá nhân không kinh doanh và 20% đối với cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, nếu bạn là cá nhân chuyển nhượng BĐS sau 5 năm sở hữu, thì sẽ được hưởng mức miễn thuế tối đa là 10% trên số thu nhập chịu thuế thu được từ việc chuyển nhượng.

Lưu ý, trong một số trường hợp đặc biệt, tỷ lệ thuế TNCN có thể thay đổi tuỳ theo quy định của pháp luật. Các cá nhân có nhu cầu chuyển nhượng BĐS cần phải tính toán và đóng thuế TNCN đúng theo quy định.

Các trường hợp được miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi Điều 4 và Luật về thuế sửa đổi 2014 bổ sung thay đổi khoản 2 Điều 1, quy định về những trường hợp được miễn thuế như sau:

  1. Các khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng BĐS giữa các thành viên gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái, cha mẹ nuôi và con nuôi, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể, ông bà nội và cháu nội, ông bà ngoại và cháu ngoại, anh, chị, em ruột với nhau.
  2. Khi một cá nhân chỉ sở hữu một căn nhà và một mảnh đất ở, thu nhập của họ từ việc bán hoặc chuyển nhượng nhà và tài sản gắn liền với đất ở đó sẽ được tính vào thu nhập của họ.
  3. Nếu một cá nhân nhận được quyền sử dụng đất từ Nhà nước và sử dụng nó để có thu nhập, thì khoản thu nhập đó cũng sẽ được tính vào thu nhập của họ.
  4. Các khoản thu nhập từ việc thừa kế, nhận quà tặng bất động sản sẽ được chia đều giữa vợ chồng; cha mẹ và con; cha mẹ nuôi con; cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  5. Thu nhập của các hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, sản xuất muối, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản chưa được chế biến hoặc chỉ được chế biến đơn giản thành các sản phẩm khác.
  6. Nhà nước giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình hoặc cá nhân sản xuất, và những thu nhập từ việc chuyển đổi đất này được tính là thu nhập của hộ gia đình hoặc cá nhân đó.
  7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng hoặc từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được tính là thu nhập của cá nhân hoặc hộ gia đình.
  8. Thu nhập từ kiều hối: là những khoản tiền được gửi về từ người Việt Nam đang sống và làm việc ở nước ngoài, và được tính là thu nhập của người nhận tiền.
  9. Tiền lương làm việc ban đêm và làm thêm giờ sẽ được trả mức lương cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày và trong giờ làm việc theo quy định của pháp luật.
  10. Tiền lương hưu được chi trả bởi Quỹ bảo hiểm xã hội và tiền lương hưu từ quỹ hưu trí tự nguyện sẽ được chi trả hàng tháng.
  11. Thu nhập từ học bổng bao gồm các khoản sau:
  12. Học bổng được cấp từ ngân sách nhà nước.
  13. Học bổng được cấp từ các tổ chức trong nước và quốc tế theo chương trình khuyến học của tổ chức đó.
  14. Thu nhập từ việc đền bù trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bồi thường cho tai nạn lao động, bồi thường từ nhà nước và các khoản đền bù khác theo quy định của luật pháp.
  15. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận.
  16. Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo kể cả chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

thuế tncn từ chuyển nhượng bđs

Định giá BĐS như thế nào để tính thuế TNCN?

Để đánh thuế BĐS, cần xác định giá trị bán của tài sản này. Giá trị bán chính là giá trị thực tế của tài sản, được xác định dựa trên giá bán thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Để định giá giá trị bán của tài sản, bạn có thể tham khảo giá trị thị trường của các tài sản tương tự trên thị trường hoặc sử dụng dịch vụ định giá bất động sản của các chuyên gia tư vấn định giá. Sau khi xác định giá trị bán của tài sản, bạn có thể tính thuế TNCN bằng cách áp dụng thuế suất TNCN hiện hành của đất nước và trừ đi các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán tài sản (nếu có).

Thời gian nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

Thời gian nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ chuyển nhượng bất động sản (BĐS) là trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền từ giao dịch chuyển nhượng BĐS đó. Nếu quá thời hạn trên, người bán sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật. Vì vậy, người bán cần lưu ý để nộp thuế đúng hạn và tránh bị phạt.

Hy vọng rằng bài viết đã giúp bạn hiểu thêm về thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS và cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề này.

5/5 - (3 bình chọn)
  • Tags: